Thuốc Methovin INJ được chỉ định điều trị đau lưng cấp do co cứng cơ, thoát vị đĩa đệm, co cứng cơ xương, đau do gãy xương hoặc trật khớp, co cứng cơ do thần kinh bị kích thích, chấn thương, sau phẫu thuật chỉnh hình…
Thuốc Methovin INJ là gì?
Thuốc Methovin INJ là thuốc được chỉ định điều trị đau lưng cấp tính do co cứng cơ, thoát vị đĩa đệm, co cứng cơ xương khớp, đau do gãy xương hoặc trật khớp, co cứng cơ do thần kinh bị kích thích, chấn thương, sau phẫu thuật chỉnh hình… Methovin được sản xuất tại Việt Nam bởi Công ty Công ty Cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc (VINPHACO) với thành phần chính là Methocarbamol.
Methovin INJ có tốt không?
Thuốc Methovin INJ với thành phần chính là Methocarbamol được chỉ định trong điều trị đau do gãy xương hoặc trật khớp, điều trị triệu chứng đau trương lực cơ, đặc biệt vùng thắt lưng (đau thắt lưng), co cứng cơ do kích thích phản ứng thần kinh trung ương hoặc chấn thương, đau sau phẫu thuật chỉnh hình. Đồng thời, cải thiện tình trạng đau cơ xơ, vẹo cột sống, viêm cơ và chuột rút chân về đêm, trượt đốt sống hay nghiến răng.
Thuốc Methovin INJ thuộc nhóm thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ, được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm có tác dụng nhanh, tuy nhiên việc sử dụng thuốc cần có sự hỗ trợ của nhân viên y tế.
Sử dụng Methovin có thể gặp một số tác dụng phụ, chống chỉ định, tương tác thuốc… cần được lưu ý.
Chỉ định
Kết hợp với vật lý trị liệu, nghỉ ngơi và các biện pháp khác để giảm cảm giác khó chịu do đau cơ xương khớp cấp tính.
Chống chỉ định của Thuốc Methovin INJ:
Thuốc Methovin INJ chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của Methovin INJ
Bệnh nhân hôn mê hoặc tiền hôn mê,
Bệnh nhân mắc các bệnh về hệ thần kinh trung ương,
bệnh nhược cơ,
khuynh hướng động kinh
Thuốc có chứa polyethylen glycol. Chất này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm toan và tích tụ urê ở bệnh nhân suy thận. Vì vậy, thuốc này không được dùng cho bệnh nhân mắc bệnh thận hoặc nghi ngờ mắc bệnh thận.
Cũng như các thuốc khác tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, cần theo dõi cẩn thận liều lượng và tốc độ truyền. Tốc độ tiêm không được vượt quá 3 ml/phút. Vì thuốc tiêm Methovin là dung dịch ưu trương nên tránh thoát mạch. Tư thế nằm làm giảm xu hướng tác dụng không mong muốn.
Máu rút vào ống tiêm không trộn lẫn với dung dịch ưu trương. Hiện tượng này xảy ra với nhiều chế phẩm tiêm tĩnh mạch khác. Methocarbamol có thể được tiêm vào máu, hoặc có thể ngừng tiêm khi ống tiêm di chuyển đến phần có máu, tùy theo quyết định của bác sĩ.
Tổng liều không được vượt quá 30 ml (3 ống)/ngày trong 3 ngày liên tiếp, trừ trường hợp uốn ván.
Cần thận trọng khi dùng thuốc tiêm cho bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã biết co giật.
Thuốc có chứa natri metabisulfite. Chất này có thể gây phản ứng dị ứng bao gồm các triệu chứng quá mẫn cảm như co thắt phế quản và sốc phản vệ, đặc biệt ở những người bị hen phế quản. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này.
Cách dùng và liều lượng Methovin INJ
Liều lượng:
Tổng liều ở người lớn không được vượt quá 30 ml (3 ống)/ngày trong 3 ngày liên tiếp, trừ trường hợp điều trị uốn ván. Nếu tình trạng vẫn tiếp diễn, có thể lặp lại đợt điều trị tương tự 48 giờ sau khi ngừng thuốc. Liều lượng và khoảng thời gian dùng thuốc dựa trên tình trạng được điều trị và đáp ứng với điều trị.
Để giảm triệu chứng vừa phải, liều 1 g (1 ống 10 ml) có thể là đủ. Thường không cần dùng lặp lại dạng tiêm, vì dùng đường uống kéo dài tác dụng của liều tiêm ban đầu. Đối với những trường hợp nặng nhất hoặc sau phẫu thuật, thuốc uống không phù hợp: Lặp lại 1 g cứ sau 8 giờ, tối đa 3 g/ngày, không quá 3 ngày liên tiếp.
Chỉ định đặc biệt cho bệnh uốn ván:
Có bằng chứng lâm sàng cho thấy methocarbamol có thể hữu ích trong việc kiểm soát các biểu hiện thần kinh cơ của bệnh uốn ván. Tuy nhiên, methocarbamol không phải là chất thay thế cho phẫu thuật hoại tử, kháng độc tố uốn ván, penicillin, mở khí quản, duy trì cân bằng chất lỏng và chăm sóc hỗ trợ. Tiêm methocarbamol nên được thêm vào chế độ điều trị càng sớm càng tốt.
Danh cho ngươi lơn:
Tiêm trực tiếp 1 hoặc 2 ống vào bộ truyền dịch đã có sẵn kim bướm. Có thể thêm 10 ml hoặc 20 ml vào dịch truyền để có tổng cộng 30 ml (3 ống) cho lần dùng đầu tiên. Quy trình này có thể được lặp lại sau mỗi sáu giờ cho đến khi điều kiện cho phép đặt ống thông mũi dạ dày. Viên Methocarbamol được nghiền nát, hòa với nước hoặc nước muối sinh lý rồi cho vào ống soi. Tổng liều hàng ngày có thể lên đến 24 g, tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.
Đối với bệnh nhi:
Liều khởi đầu tối thiểu được khuyến cáo là 15 mg/kg hoặc 500 mg/m2. Khi cần thiết, lặp lại liều này cứ sau 6 giờ. Tổng liều không được vượt quá 1,8 g/m2 trong 3 ngày liên tiếp. Liều duy trì có thể cho vào ống truyền dịch hoặc tiêm tĩnh mạch với một thể tích dịch thích hợp.
Cách sử dụng:
Tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch, tiêm bắp
Dùng đường tĩnh mạch:
Thuốc tiêm methocarbamol không pha loãng có thể được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch với tốc độ tối đa là 3 ml/phút. Cũng có thể pha vào dung dịch truyền natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%; Một ống đơn cho một liều duy nhất không được pha loãng thành hơn 250 ml dung dịch tiêm tĩnh mạch. Sau khi pha với dung dịch truyền tĩnh mạch, không được làm lạnh. Cần thận trọng để tránh thoát mạch dung dịch ưu trương này, vì nó có thể gây viêm tắc tĩnh mạch. Bệnh nhân nên được giữ ở tư thế nằm ngửa trong khi truyền và ít nhất 10-15 phút sau khi tiêm.
Dung dịch đã pha loãng chỉ được sử dụng trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ phòng.
Tiêm bắp:
Không tiêm quá 5 ml (nửa ống) vào mỗi bên mông. Nếu cần, lặp lại sau mỗi 8 giờ. Khi đã thuyên giảm các triệu chứng thì nên duy trì bằng thuốc viên.
Không nên sử dụng đường tiêm dưới da. Không có yêu cầu đặc biệt nào đối với việc xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Nên bảo quản Methovin INJ như thế nào?
Bảo quản Methovin trong điều kiện thích hợp, để xa tầm tay trẻ em.
Lưu ý – cẩn thận khi sử dụng thuốc Methovin INJ
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật chưa được tiến hành với methocarbamol. Người ta không biết liệu methocarbamol có gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai hay không. Không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai, thuốc chỉ nên được sử dụng nếu lợi ích vượt trội so với rủi ro.
Sự an toàn của việc sử dụng thuốc tiêm Methovin chưa được thiết lập về nguy cơ tác dụng phụ đối với sự phát triển của thai nhi. Đã có báo cáo về các bất thường ở thai nhi và bẩm sinh sau khi thai nhi tiếp xúc với methocarbamol. Do đó, không nên sử dụng thuốc tiêm Methovin cho phụ nữ có khả năng sinh con, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của thai kỳ, trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ tiềm ẩn.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú:
Methocarbamol và/hoặc các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa chó; tuy nhiên, người ta không biết liệu methocarbamol và các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi tiêm Methovin cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Methocarbamol có thể gây tác dụng không mong muốn như buồn ngủ, chóng mặt. Vì vậy, không nên lái xe hay vận hành máy móc khi gặp tác dụng không mong muốn của thuốc.
Methocarbamol nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và/hoặc suy giảm chức năng gan.
Bệnh nhân nên được thông báo rằng uống rượu trong khi điều trị bằng methocarbamol hoặc kết hợp với các thuốc tác dụng trung ương khác có thể làm tăng tác dụng.
Tác dụng phụ của Methovin INJ
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo khi sử dụng methocarbamol:
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, phù mạch, sốt, nhức đầu.
Hệ tim mạch: Nhịp tim chậm, đỏ bừng, hạ huyết áp, ngất xỉu, viêm tắc tĩnh mạch.
Hệ tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, vàng da (kể cả vàng da ứ mật), buồn nôn và nôn.
Hệ huyết học và bạch huyết: Giảm bạch cầu.
Hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
Hệ thần kinh: Mất trí nhớ, nhìn mờ, nhìn đôi, chóng mặt hoặc nhức đầu, buồn ngủ, mất ngủ, rối loạn cơ nhẹ, rung giật nhãn cầu, buồn ngủ, co giật (bao gồm cả co giật co giật lớn), chóng mặt.
Khởi phát co giật co giật đã được báo cáo khi dùng methocarbamol tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân động kinh. Chấn thương tâm lý cũng là một yếu tố góp phần. Mặc dù nhiều nhà nghiên cứu đã báo cáo thành công trong việc cắt cơn động kinh bằng cách tiêm methocarbamol, nhưng việc sử dụng thuốc này ở bệnh nhân động kinh không được khuyến cáo.
Da và các giác quan: Mờ mắt, viêm kết mạc, nghẹt mũi, có vị kim loại trong miệng, ngứa, phát ban, mày đay
Khác: Đau và bong vảy tại chỗ tiêm.
Reviews
There are no reviews yet.