Thuốc Soporal có tốt không? Gía bao nhiêu- Mua ở đâu rẻ nhất
Thuốc Soporal là thuốc kháng nấm nhóm azole với thành phần hoạt chất là itraconazole. Nó được sử dụng để điều trị nấm và các tình trạng khác theo chỉ định của bác sĩ. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều lượng, giá bán thuốc Soporal mua ở đâu
Thuốc Soporal là thuốc kháng nấm nhóm azole với thành phần hoạt chất là itraconazole. Nó được sử dụng để điều trị nấm và các tình trạng khác theo chỉ định của bác sĩ. Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều lượng, giá bán thuốc Soporal mua ở đâu
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản và hiệu quả nhất về thuốc Soporal.
Lợi thế:
Thuốc dùng để điều trị nhiễm nấm âm đạo
Dạng viên nang tiện sử dụng dễ bảo quản.
Khuyết điểm:
Khi sử dụng Soporal bạn cần thận trọng vì có thể xảy ra tác dụng phụ và tương tác thuốc khi dùng.
Thành phần chính trong Soporal là: Itraconazole
Dạng bào chế: thuốc có dạng viên nang
Quy cách đóng gói: 1 vỉ * 4 viên
Công ty sản xuất thuốc Soporal: Janssen Cilag Ltd.
Bảo quản: Thuốc Soporal được bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh nắng mặt trời, để xa tầm tay trẻ nhỏ, v.v.
Tác dụng của Soporal đối với người bệnh là gì?
Hoạt chất Itraconazole trong thuốc có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào nấm do ức chế quá trình tổng hợp ergosterol, thành phần thiết yếu của màng tế bào nấm nên thuốc có tác dụng kháng nấm.
Soporal được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
Điều trị các bệnh nhiễm nấm Candida miệng – họng, âm đạo, bệnh nhân bị bạch biến, nấm móng chân, nấm bẹn,…
Điều trị nhiễm nấm phổi và ngoài phổi.
Điều trị duy trì nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát ở bệnh nhân AIDS.
Phòng ngừa và điều trị nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài không đáp ứng với các liệu pháp thông thường.
Cách sử dụng:
Thuốc Sporal được bào chế dưới dạng viên nang nên người bệnh dùng theo đường uống. Người bệnh nên uống thuốc ngay sau khi ăn, nuốt nguyên viên không nhai và uống với một cốc nước.
Liều lượng:
Liều dùng cho bệnh nấm candida âm hộ:
Uống thuốc trong vòng 1 ngày 4 viên chia 2 lần hoặc uống trong 3 ngày, mỗi ngày 2 viên.
Liều dùng cho nhiễm nấm miệng và hầu họng:
Uống mỗi ngày 1 viên liên tục trong 15 ngày.
Ở bệnh nhân AIDS hoặc giảm bạch cầu trung tính: uống trong 15 ngày, mỗi ngày 2 viên.
Liều dùng điều trị lang ben:
Uống thuốc trong vòng 7 ngày, mỗi ngày 2 viên.
Liều dùng điều trị hắc lào:
Uống trong 7 ngày, mỗi ngày 2 viên hoặc uống trong 15 ngày, mỗi ngày 1 viên.
Trường hợp nặng hơn thì uống trong 7 ngày, mỗi ngày 4 viên chia 2 lần hoặc uống 1 viên/ngày liên tục trong 30 ngày.
Liều dùng để điều trị nấm móng tay:
Uống theo đợt, mỗi đợt 1 tuần, ngày 4 viên chia 2 lần sáng và tối.
Mỗi đợt điều trị cách nhau khoảng 3 tuần, điều trị từ 2 đến 3 lần;
Hoặc có thể điều trị liên tục trong 3 tháng, mỗi ngày 2 viên.
Liều dùng điều trị nhiễm nấm nội tạng:
Aspergillus: uống từ 2 đến 5 tháng, 2 viên hoặc 4 viên ngày nếu bệnh lan rộng.
Candida: trong 3 tuần đến 7 tháng, 1 hoặc 2 viên mỗi ngày.
Cryptococcus ngoài màng cứng: uống từ 2 tháng đến 1 năm, ngày 2 viên.
Viêm màng não do Cryptococcus: 4 viên x 2 lần/ngày; Duy trì với liều 2 viên một ngày.
Histoplasma: dùng trong khoảng 8 tháng, ngày 1 hoặc 2 lần, mỗi lần 2 viên.
Sporothrix schenckii: trong 3 tháng, 1 viên mỗi ngày.
Hoạt chất Paracoccidioides brasiliensis: dùng trong 6 tháng, mỗi ngày 1 viên.
Sắc tố (Cladosporium, Fonsecaea): đợt dùng 6 tháng, ngày 1-2 viên.
Hoạt chất Blastomyces dermatitidis: dùng trong 6 tháng, 1 viên/ngày hoặc 4 viên/ngày chia 2 lần tùy theo mức độ bệnh.
Soporal không phù hợp với một số đối tượng sau:
Vui lòng không sử dụng thuốc trong trường hợp quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không sử dụng thuốc này cho phụ nữ mang thai trừ khi xảy ra nhiễm nấm đe dọa tính mạng.
Chống chỉ định với các đối tượng đang điều trị bằng một trong các thuốc uống Terfenadine, Astemizol, Cisaprid, Triazolam và Midazolam.
Bệnh nhân sử dụng Soporal có thể gặp một số tác dụng phụ sau:
Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, sốt, suy nhược;
Buồn nôn, táo bón, chán ăn, đau bụng, rối loạn tiêu hóa;
Tăng huyết áp, phù nề, đau ngực;
Rối loạn kinh nguyệt;
Viêm mũi, viêm xoang hoặc nhiễm trùng đường hô hấp trên khác;
Phản ứng dị ứng: Ngứa, phát ban, ngứa, phù mạch;
hội chứng Stevens-Johnson, bệnh lý thần kinh ngoại vi;
Rối loạn công thức máu, hạ kali máu (khi dùng thuốc trong thời gian dài);
Tăng men gan, viêm gan (sau điều trị dài ngày)
Khi sử dụng Soporal, bạn cần lưu ý một số điều sau:
Sporal có liên quan đến suy tim sung huyết. Vì vậy, không dùng Sporal cho bệnh nhân suy tim sung huyết, tiền sử suy tim sung huyết, có yếu tố nguy cơ,…;
Thận trọng khi dùng Sporal cho bệnh nhân nhạy cảm với các thuốc khác thuộc nhóm Azole;
Nếu xảy ra bệnh lý thần kinh sporal, nên ngừng thuốc;
Bệnh nhân dùng Sporal có thể bị mất thính giác tạm thời hoặc vĩnh viễn. Mất thính lực có thể hồi phục khi ngừng thuốc hoặc có thể kéo dài ở một số bệnh nhân;
Không trộn lẫn viên nang Sporal và dung dịch uống;
Nên theo dõi chức năng gan ở những bệnh nhân dùng Sporal. Nếu có các biểu hiện như chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu… phải ngừng thuốc và kiểm tra ngay chức năng gan;
Sự hấp thu itraconazole từ Sporal kém khi axit dạ dày giảm. Vì vậy, ở những người bị giảm axit dạ dày, nên uống Sporal cùng với đồ uống có tính axit. Đồng thời, cần theo dõi tác dụng kháng nấm và tăng liều nếu cần;
Thận trọng khi dùng Sporal cho trẻ em và người lớn tuổi;
Sporal nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy thận, có thể cần điều chỉnh liều lượng;
Ở một số bệnh nhân suy giảm miễn dịch, sinh khả dụng đường uống của Sporal có thể giảm;
Sporal không được khuyến cáo điều trị ban đầu cho bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân đe dọa tính mạng;
Cân nhắc điều trị duy trì bằng Sporal kháng nấm toàn thân ở bệnh nhân AIDS;
Thận trọng khi sử dụng Sporal ở bệnh nhân xơ nang;
Lưu ý khi sử dụng thuốc Sporal cho người lái xe, vận hành máy móc vì thuốc có thể gây ra một số phản ứng có hại như chóng mặt, giảm thính lực, rối loạn thị giác,…;
Chưa có nghiên cứu về thuốc Sporal trên phụ nữ có thai nên chỉ dùng khi thật cần thiết;
Sporal được bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi dùng cho bà mẹ đang cho con bú.
Thuốc chống loạn nhịp tim: Thành phần itraconazole trong thuốc Sporal có thể làm tăng nồng độ quinidin, dofetilide khi sử dụng đồng thời, gây ra nhiều tác dụng phụ khó lường trên hệ tim mạch, có thể gây rối loạn hoạt động của tim, nguy hiểm cho sức khoẻ của tim. mạng bệnh nhân;
Thuốc làm giảm cholesterol máu: Bao gồm atorvastatin, lovastatin, simvastatin, pravastatin,… Itraconazole có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu, làm tăng tác dụng và nguy cơ gây độc;
Thuốc kháng retrovirus: Itraconazole làm tăng nồng độ của maraviroc;
Nhóm benzodiazepin: Bao gồm midazolam, triazolam, diazepam,… Itraconazole có thể làm tăng nồng độ hoặc kéo dài tác dụng gây ngủ, an thần của các thuốc này;
Terfenadine, cisapride, astemizol: Chống chỉ định sử dụng đồng thời itraconazole với các thuốc này vì itraconazole làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc này và giảm độ thanh thải của chúng;
Warfarin: Itraconazole làm tăng tác dụng chống đông máu của warfarin;
Felodipine, Nifedipine, Verapamil (thuốc chẹn canxi): Itraconazole có thể ức chế, chuyển hóa các thuốc này, có thể gây co thắt tim và làm tăng tác dụng của itraconazole;
Thuốc kháng axit, thuốc kháng H2 (ranitidin, cimetidin) hoặc sucralfat, omeprazol: Dùng đồng thời với Sporal làm giảm sinh khả dụng của itraconazole, làm mất tác dụng kháng nấm của nó;
Rifampicin, phenobarbital, isoniazid, phenytoin: Dùng đồng thời với Sporal làm giảm nồng độ itraconazole trong huyết tương.
Reviews
There are no reviews yet.