Thuốc Sutent là thuốc thuộc nhóm thuốc chống ung thư, có tác dụng điều trị ung thư thận, tụy, ruột. Sutent giá bao nhiêu? Mua Sutent ở đâu? Hay liều lượng, công dụng, giá cả, tác dụng phụ của Sutent là điều được nhiều khách hàng quan tâm.
Thông tin thuốc
Tên thương mại: Sutent
Thành phần chính: Sunitinib 12,5mg
Nhà sản xuất: Pfizer (Thailand) Ltd. – Thái Lan
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 28 viên
Dạng bào chế: Viên nang cứng
Công dụng – Chỉ định của thuốc Sutent
Hiệu quả trong điều trị u mô đệm đường tiêu hóa trong trường hợp điều trị bằng imatinib mesylate thất bại do kháng thuốc hoặc không dung nạp.
Hiệu quả trong điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn (MRCC) ở những bệnh nhân chưa từng dùng thuốc.
Chống chỉ định
Trong trường hợp nào không nên sử dụng Sutent?
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Sutent
Liều lượng
Liều khuyến cáo: 50mg uống mỗi ngày một lần (tức là 4 viên Sutent 12,5mg)
Dùng liên tục 4 tuần sau đó nghỉ 2 tuần (lịch trình 4/2) cho đủ liệu trình 6 tuần
Cân nhắc tăng hoặc giảm liều đối với một số trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn cụ thể của bác sĩ.
Cách sử dụng
Uống bằng đường uống
Có thể uống bất cứ lúc nào, có hoặc không có thức ăn.
Không nhai, nghiền nát hoặc làm vỡ viên thuốc mà hãy nuốt cả viên.
Quá liều và điều trị
Trong trường hợp sử dụng Sutent quá liều hoặc dùng quá liều quy định và cần cấp cứu, người nhà cần mang theo đơn/lọ thuốc mà nạn nhân đã uống. Ngoài ra, gia đình bệnh nhân cũng cần biết chiều cao, cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.
Tôi nên làm gì nếu quên một liều?
Không dùng thêm liều sau đó. Bạn nên dùng liều tiếp theo vào thời gian được chỉ định theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Thận trọng khi sử dụng Sutent
Tránh dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh vì điều này có thể làm giảm nồng độ sunitinib trong huyết tương.
Tránh dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 mạnh vì điều này có thể làm tăng nồng độ sunitinib trong huyết tương.
Rụng tóc hoặc da khô, dày, nứt nẻ, phồng rộp hoặc phát ban đỏ ở lòng bàn tay và lòng bàn chân có thể xảy ra. Tác dụng sẽ mất đi khi bạn ngừng sử dụng thuốc.
Thường xuyên đánh giá công thức máu toàn phần và khám thực thể để tránh xuất huyết và chảy máu khối u.
Rối loạn sinh sản có thể xảy ra khi sử dụng thuốc ở cả nam và nữ.
Một số rối loạn khác có thể được đọc thêm trong phần tác dụng phụ.
Tương tác thuốc
Không dùng cùng với các chất ức chế mạnh CYP3A4 và P-gp như: ritonavir, itraconazol, erythromycin, clarithromycin, nước bưởi do làm tăng nồng độ Sunitinib trong huyết tương.
Không sử dụng Sunitinib đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh khác (ví dụ: dexamethasone, phenytoin, carbamazepine, rifampicin, phenobarbital hoặc các chế phẩm thảo dược có chứa St. John’s Wort/Hypericum perforatum) vì có thể làm giảm nồng độ. Sunitinib trong huyết tương.
Tác dụng phụ khi sử dụng Sutent
Các phản ứng nghiêm trọng nhất đối với sutent là suy thận, suy tim, tắc mạch phổi, thủng đường tiêu hóa và chảy máu hoặc tử vong.
Rối loạn huyết học: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Cảm giác thèm ăn, rối loạn vị giác.
Huyết áp cao, mệt mỏi
Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, viêm miệng.
Thay đổi màu da
Dược lực học và dược động học của thuốc Sutent
Dược lực học
Sunitinib ức chế nhiều RTK có liên quan đến sự phát triển khối u, tân sinh và tiến triển ung thư. Sunitinib hoạt động bằng cách ức chế thụ thể yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu (PDGFRα và PDGFRβ), thụ thể yếu tố tế bào gốc (KIT), thụ thể yếu tố kích thích tyrosine kinase (CSF-1R), thụ thể VEGF (VEGFR1, VEGFR2 và VEGFR3) và thần kinh đệm. Thụ thể yếu tố dinh dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ tế bào (RET).
Dược động học
Hấp thu: Sunitinib được hấp thu tốt ở đường tiêu hóa, thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của sunitinib. C max thường được theo dõi từ 6 đến 12 giờ để đạt nồng độ tối đa (t max) sau khi dùng.
Phân bố: Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của Sunitinib và chất chuyển hóa có hoạt tính chính của nó lên tới 95% và 90%. Thể tích phân bố biểu kiến (V d) của sunitinib lớn, 2230 L, cho thấy sự phân bố rộng rãi vào các mô.
Chuyển hóa: Sunitinib được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4, chất này chuyển sunitinib thành desethyl sunitinib, sau đó được chuyển hóa thêm bởi cùng một isoenzym. Sunitinib không nên dùng đồng thời với các chất gây cảm ứng hoặc ức chế CYP3A4 mạnh vì điều này có thể làm thay đổi nồng độ sunitinib trong huyết tương.
Thải trừ: Bài tiết chủ yếu qua phân (61%), qua thận 16%. Sunitinib và chất chuyển hóa có hoạt tính chính của nó là những hợp chất chính được xác định trong huyết tương, nước tiểu và phân, tương ứng với độ phóng xạ là 91,5%, 86,4% và 73,8% trong các mẫu gộp. . Sunitinib có độ thanh thải toàn phần khoảng 34-62 L/giờ.
Reviews
There are no reviews yet.