Zopylas inj được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Công ty Cổ phần Pymepharco – Việt Nam. Thuốc Zopylas inj chứa hoạt chất Zoledronic acid được các bác sĩ sử dụng cho bệnh nhân ung thư xương hoặc đa tủy xương giúp điều trị chứng tăng canxi trong máu hiệu quả.
Dưới đây chúng tôi xin cung cấp cho người bệnh những thông tin cơ bản nhất và hiệu quả nhất về thuốc Zopylas inj.
Thông tin cơ bản của thuốc Zopylas inj
Thành phần chính của Zopylas inj là: Zoledronic acid 4mg
Dạng bào chế: thuốc được bào chế dưới dạng bột khô pha tiêm
Quy cách đóng gói: hộp 1 lọ và 1 ống dung môi pha tiêm
Nhóm thuốc: chống ung thư
Công ty sản xuất thuốc Zopylas inj: Công ty cổ phần Pymepharco – VIỆT NAM
Thuốc Zopylas inj công ty đăng ký: Pymepharco . Công ty Cổ phần
Bảo quản: Nên bảo quản Zopylas inj nơi khô ráo, tránh ẩm mốc, xa tầm tay trẻ nhỏ, tránh ánh sáng trực tiếp.
Chỉ định của thuốc Zopylas inj
Zopylas inj được chỉ định để điều trị các bệnh sau:
Hoạt chất Zoledronic acid có tác dụng chính đối với xương. Cho đến nay, đây được cho là chất ức chế mạnh nhất quá trình tiêu xương do hủy cốt bào gây ra mà không ảnh hưởng đến quá trình khoáng hóa, hình thành xương hoặc tính chất cơ học của xương.
Zopylas được các bác sĩ kê đơn trong các trường hợp mắc các bệnh liên quan đến xương khớp:
Điều trị chứng tăng calci huyết do bệnh ác tính.
Ung thư hoặc tổn thương xương do đa u tủy dẫn đến di căn xương.
Bệnh Paget xương.
Phòng và điều trị loãng xương (đối với phụ nữ sau mãn kinh, nam giới cao tuổi, loãng xương do dùng corticoid).
Liều lượng và cách dùng Zopylas inj là:
Cách sử dụng:
Zopylas inj được tiêm tĩnh mạch.
Pha loãng 5 ml dung dịch chứa 4 mg axit zoledronic với 100 ml dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Truyền tĩnh mạch chậm trong ít nhất 15 phút.
Liều dùng: Rút một thể tích thích hợp để thu được lượng thuốc tương ứng từ dung dịch Zopylas inj như sau: 4,4ml tương ứng với liều 3,5mg. 4,1 ml tương ứng với liều 3,3 mg hoặc 3,8 ml tương ứng với liều 3 mg.
Liều lượng:
Điều trị tăng calci huyết do bệnh ác tính:
Dùng liều duy nhất 4mg (tương đương 5ml), nhắc lại sau ít nhất 1 tuần (nếu cần).
Liều tối đa là 4mg/lần vì dùng quá liều sẽ tăng nguy cơ tác dụng phụ lên thận.
Di căn xương do ung thư:
Một liều duy nhất 4 mg được tiêm truyền tĩnh mạch cứ sau 3 đến 4 tuần.
Đau cơ:
Liều duy nhất 4mg, 3 đến 4 tuần một lần.
Dùng đồng thời canxi 500mg (uống) và vitamin tổng hợp có chứa 400 đơn vị vitamin D.
Bệnh Paget xương:
Uống một liều duy nhất 4mg.
Để giảm nguy cơ hạ canxi máu do axit zoledronic, cần bổ sung 1,5g canxi/ngày (tương đương với liều 750mg x 2 lần/ngày hoặc 500mg x 3 lần/ngày) và 800 đơn vị vitamin D/ngày. Đặc biệt là trong 2 tuần đầu sau khi điều trị bằng Zopylas.
Điều trị loãng xương (sau mãn kinh hoặc do corticosteroid):
Một liều duy nhất 4mg mỗi năm một lần.
Phòng ngừa loãng xương sau mãn kinh
Liều duy nhất 4mg, tiêm tĩnh mạch 2 năm một lần.
Điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy thận dựa trên nồng độ creatinine:
Mức creatinine trên 60 ml/phút: 4 mg (không cần chỉnh liều thuốc).
Nồng độ creatinin từ 50 đến 60 ml/phút: 3,5 mg.
Nồng độ creatinin từ 40 – 49 ml/phút: 3,3 mg.
Nồng độ creatinin từ 30 – 39 ml/phút: 3 mg.
Mức creatinine dưới 30 ml/phút: Không nên dùng.
Phải làm gì khi bạn dùng quá liều hoặc bỏ lỡ một liều Zopylas inj là:
Xử lý khi quên liều:
Thuốc Zopylas được quản lý bởi nhân viên y tế tại các cơ sở y tế nên sẽ hạn chế việc quên liều.
Nếu quên liều xảy ra, bắt đầu truyền càng sớm càng tốt; nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và uống một liều mới theo chỉ dẫn. Không bao giờ tiêm gấp đôi liều và không bỏ lỡ 2 liều liên tiếp.
Điều trị quá liều:
Các triệu chứng của quá liều thường là hạ canxi máu (co cứng cơ, cảm giác ngứa ran, lo lắng, trầm cảm, khó nuốt, khó nói, mệt mỏi và các vấn đề về thị lực).
Nếu xảy ra bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào khi sử dụng Zopylas bạn cần thông báo ngay cho bác sĩ để họ có biện pháp xử lý kịp thời khi sử dụng thuốc. Bạn có thể cần canxi tiêm tĩnh mạch. Cũng theo dõi chức năng thận vì axit zoledronic có thể gây suy thận.
Chống chỉ định của thuốc Zopylas inj là:
Thuốc Zopylas inj không dùng được cho một số đối tượng sau:
Quá mẫn với hoạt chất hoặc tá dược có trong Zopylas inj.
Giảm canxi huyết.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú cũng không được sử dụng Zopylas inj.
CLcr < 30 ml/phút, hoặc bệnh nhân suy thận cấp.
Không sử dụng trong khi bệnh nhân đang được điều trị bằng bisphosphonat khác.
Các tác dụng phụ của Zopylas inj
Khi dùng Zopylas inj bạn có thể gặp một số tác dụng phụ sau:
Ở liều điều trị, Zopylas được dung nạp tốt. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng Zopylas người bệnh vẫn có thể gặp phải các tác dụng phụ như:
Thường xuyên:
Thiếu máu và giảm phosphat máu.
Hội chứng giống cúm (bao gồm đau cơ, đau xương, đau khớp, sốt và cứng cơ).
Chóng mặt, nhức đầu và viêm kết mạc.
Rối loạn tiêu hóa, suy thận (hiếm khi suy thận cấp) và rung tâm nhĩ.
Ít phổ biến:
Rối loạn vị giác, chán ăn, tụt huyết áp và khó thở.
Thay đổi cảm giác, ho, run cơ, lo lắng khi dùng thuốc.
Viêm miệng, khô miệng, đau ngực và tăng huyết áp.
Rối loạn giấc ngủ, tăng cân, mờ mắt, tiểu máu và protein niệu.
Phát ban đỏ, ngứa, đổ mồ hôi và chuột rút.
Phản ứng quá mẫn (như phù mạch), phù ngoại biên, suy nhược, phản ứng tại chỗ tiêm.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ kali máu và hạ magie máu.
Hiếm khi:
Tăng K+, tăng Na+ máu, nhịp tim chậm, lú lẫn, viêm màng mạch và viêm củng mạc.
Pancytopenia, hoại tử xương hàm, gãy xương đùi không điển hình.
Nếu gặp các triệu chứng này, người bệnh nên ngừng sử dụng Zopylas và thông báo cho bác sĩ để có biện pháp xử lý phù hợp.
Lưu ý và thận trọng khi sử dụng Zopylas inj
Khi sử dụng Zopylas inj bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
Dung dịch truyền sau khi pha loãng trong 100 ml natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% nên được sử dụng ngay. Nếu không dùng ngay, dung dịch có thể bảo quản ở 2 – 8°C không quá 24 giờ. Dung dịch sau khi làm lạnh phải được cân bằng ở nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.
Trước và sau khi uống axit zoledronic phải đảm bảo cơ thể được cung cấp đủ nước vì thiếu nước dễ gây hại cho thận, axit zoledronic ảnh hưởng đến canxi nhiều hơn các bisphosphonat khác nên có thể gây hạ canxi máu nặng dẫn đến co thắt cơ hoặc co cứng cơ. mẫn cảm. Cần điều trị hạ canxi huyết và điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa xương hoặc muối (ví dụ: suy tuyến cận giáp, phẫu thuật tuyến giáp, phẫu thuật tuyến cận giáp, rối loạn kém hấp thu, cắt bỏ ruột non, v.v.) trước khi bắt đầu điều trị bằng axit zoledronic cho chứng tăng canxi huyết do bệnh ác tính. Các mẫu điện giải, canxi, phốt phát và magiê nên được theo dõi ở những bệnh nhân này. Nếu có sự giảm mức độ của các chất này, nên bổ sung trước khi điều trị bằng axit oledronic. Thiếu vitamin D phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng axit zoledronic.
Chú ý hạn sử dụng của thuốc, không sử dụng nếu thấy sản phẩm đổi màu bất thường hoặc đã hết hạn sử dụng.
Lưu ý đối với phụ nữ có thai và cho con bú:
Đối với phụ nữ đang mang thai:
Mặc dù không có nghiên cứu trên người về nguy cơ đối với thai nhi khi người mẹ sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai, nhưng các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng nhiều bisphosphonat đi vào xương của thai nhi hơn là xương của thai nhi. mẹ. Người ta đưa ra giả thuyết rằng nguy cơ gây hại cho thai nhi (chẳng hạn như bất thường về xương hoặc các bất thường khác) có thể xảy ra ngay cả khi người mẹ mang thai sau khi hoàn thành liệu pháp bisphosphonat. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi như: Thời gian từ khi ngừng bisphosphonat đến khi thụ thai, loại bisphosphonat được sử dụng và đường dùng bisphosphonat Vẫn đang được nghiên cứu. Do đó, không nên sử dụng axit zoledronic cho phụ nữ mang thai.
Đối với phụ nữ đang cho con bú:
Người ta không biết liệu axit oledronic có đi vào sữa mẹ hay không và axit zoledronic được lưu trữ trong xương trong một thời gian dài, vì vậy không nên dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc của Zopylas inj là:
Thuốc lợi tiểu quai, kháng sinh aminoglycoside có thể hiệp đồng làm tăng nguy cơ hạ canxi huyết của axit zoledronic.
Thuốc gây độc cho thận, thuốc chống viêm không steroid, thalidomide làm tăng nguy cơ ADR trong cơ thể của axit zoledronic.
Không trộn lẫn với dung dịch canxi hoặc dung dịch tiêm truyền có chứa cation hóa trị hai như dung dịch Ringer lactate.
Để chắc chắn, hãy cho bác sĩ biết danh sách tất cả các loại thuốc bạn đang dùng để có hướng điều trị phù hợp.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.