Thuốc Zuryk 300mg là thuốc được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đất Vị Phú (DAVIPHARM) – VN có thành phần chính là Allopurinol 300 mg, có tác dụng điều trị bệnh gút, ngăn ngừa bệnh thận do acid uric khi điều trị ung thư.
Thông tin thuốc
Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Đất Vị Phú (DAVIPHARM) – VIỆT NAM
Phân loại: Thuốc điều trị bệnh gút
Dạng bào chế của thuốc zuryk 300mg: viên nén
Thành phần chính trong mỗi viên zuryk 300mg: Allopurinol 300 mg
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Thuốc Zuryk 300mg điều trị những bệnh gì?
Thuốc Zuryk 300mg có tác dụng:
Điều trị bệnh gút, đợt cấp nặng.
Ngăn ngừa bệnh thận do axit uric khi điều trị ung thư.
Kiểm soát sỏi thoái triển canxi ở bệnh nhân tăng bài tiết axit uric qua nước tiểu.
Bệnh gout
Bệnh gút (hay bệnh gút) là một dạng viêm khớp phổ biến trong đó tinh thể urat tích tụ ở các khớp do rối loạn chuyển hóa purin, làm tăng axit uric máu dẫn đến viêm khớp. Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh gút, đặc biệt là nam giới ở độ tuổi trung niên.
Dấu hiệu của bệnh gút bao gồm đau đột ngột, dữ dội, sưng tấy, tấy đỏ và đau khớp, thường ở các khớp ngón chân, xương bàn chân… Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng. bệnh cơ nguy hiểm.
Nguyên nhân gây ra bệnh gút là gì?
Bệnh gút xảy ra khi các tinh thể axit uric tích tụ trong khớp, gây viêm và đau dữ dội.
Thông thường, axit uric hòa tan trong máu, đi qua thận và bài tiết qua nước tiểu. Nhưng đôi khi cơ thể tạo ra quá nhiều axit uric hoặc thận bài tiết quá ít axit uric. Khi điều này xảy ra, axit uric tích tụ và hình thành các tinh thể axit uric trong khớp hoặc các mô xung quanh, gây đau, viêm và sưng tấy.
Chế độ ăn uống: Do chế độ ăn uống không khoa học hiện nay nên tỷ lệ người mắc bệnh gút ngày càng gia tăng. Nếu bạn ăn ít rau xanh nhưng ăn nhiều thực phẩm có hàm lượng purine cao như thịt đỏ, hải sản và uống nhiều bia rượu trong thời gian ngắn thì quá trình đào thải axit uric không kịp thời và axit uric kết tinh lại. . được ký gửi. Ở khớp gây ra bệnh gút.
Tuổi tác và giới tính: Bệnh gút chủ yếu ảnh hưởng đến nam giới trong độ tuổi từ 30 đến 50, phụ nữ ít mắc bệnh hơn vì họ có nồng độ axit uric thấp hơn. Tuy nhiên, phụ nữ sau mãn kinh vẫn có nguy cơ mắc bệnh do nồng độ axit uric gần bằng nam giới.
Béo phì: Nếu bạn béo phì, việc thường xuyên ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo và protein sẽ khiến cơ thể sản sinh ra nhiều axit uric, khiến thận khó đào thải axit uric hơn.
Tác dụng của thuốc: Việc sử dụng thuốc lợi tiểu thiazide để điều trị huyết áp cao và aspirin liều thấp cũng có thể làm tăng nồng độ axit uric. Vì vậy, việc sử dụng thuốc chống thải ghép có thể được chỉ định cho những người đã được ghép tạng.
Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình có thành viên mắc bệnh gút thì có nguy cơ con bạn cũng sẽ mắc bệnh gút.
Điều trị bệnh gút
Sau khi chẩn đoán và xác định chính xác tình trạng, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Thuốc: Thuốc được dùng để điều trị bệnh gút ở giai đoạn đầu và ngăn ngừa bệnh tiến triển. Đối với hầu hết bệnh nhân, loại thuốc tốt nhất để điều trị cơn gút cấp tính là thuốc chống viêm không steroid (NSAID), nhưng NSAID có nguy cơ gây đau bụng, chảy máu và loét.
Thuốc ngăn ngừa biến chứng: Thuốc ngăn ngừa biến chứng là cần thiết khi bệnh nhân gút có các triệu chứng nặng như sưng tấy, viêm nhiễm, đi lại khó khăn, suy thận.
Ăn một số loại thực phẩm đã được nghiên cứu về khả năng giảm nồng độ axit uric, bao gồm:
Cà phê: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng uống cà phê đã khử caffein thường xuyên giúp giảm nồng độ axit uric.
Vitamin C: Các chất bổ sung có chứa vitamin C có thể làm giảm nồng độ axit uric trong máu.
Quả anh đào: Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy trong các sản phẩm từ quả anh đào có chứa nhiều anthocyanin, có đặc tính chống oxy hóa và chống viêm, có thể giúp giảm đau do bệnh gút gây ra.
Những trường hợp nào không nên dùng Zuryk 300mg?
Chống chỉ định của thuốc Zuryk 300mg:
Bệnh gút cấp tính (nếu xảy ra cơn gút cấp tính trong khi sử dụng allopurinol, hãy tiếp tục sử dụng allopurinol và điều trị riêng cơn cấp tính).
Tăng axit uric máu đơn giản không gây ra triệu chứng.
Quá mẫn với allopurinol hoặc bất kỳ thành phần nào của Zuryk 300 mg.
Cách dùng thuốc Zuryk 300mg:
Sử dụng zuryk 300mg uống tốt nhất sau bữa ăn. Để giúp bạn không quên uống thuốc zuryk 300mg, bạn nên uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Thuốc Zuryk 300mg là thuốc kê đơn, bạn nên sử dụng thuốc Zuryk 300mg theo chỉ định của bác sĩ.
Liều lượng của thuốc
Bệnh gút nhẹ: 200 – 300 mg/ngày, bệnh gút nặng: 400 – 600 mg/ngày, Đợt cấp: liều tối thiểu có hiệu quả: 100 – 200 mg/ngày, liều tối đa: 800 mg/ngày.
Phòng ngừa bệnh thận do acid uric khi điều trị ung thư, uống 600 – 800 mg/ngày, trong 2 hoặc 3 ngày.
Kiểm soát sỏi hồi quy Ca ở bệnh nhân tăng đào thải acid uric qua nước tiểu: 200 – 300 mg/ngày, chia nhiều lần.
Quên uống một liều zuryk 300mg phải làm sao?
Dùng liều Zyruk 300 mg đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều Zyruk 300 mg tiếp theo, hãy bỏ qua liều Zyruk 300 mg đã quên và tiếp tục với lịch dùng thuốc Zyruk 300 mg thông thường của bạn. Không dùng liều gấp đôi Zyruk 300 mg để bù cho liều đã quên.
Dùng thuốc zuryk 300mg quá liều phải làm sao?
Trong trường hợp dùng thuốc quá liều, hãy ngừng dùng thuốc ngay lập tức. Rửa dạ dày nếu dùng một lượng lớn thuốc. Có thể là chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc.
Theo dõi chức năng thận và phân tích nước tiểu nếu nghi ngờ có độc tính mãn tính (hình thành sỏi). Chỉ điều trị triệu chứng khi xuất hiện phản ứng phụ của thuốc. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho trường hợp này.
Cung cấp chăm sóc hỗ trợ và duy trì lượng nước cho bệnh nhân.
Cách bảo quản thuốc Zuryk 300mg như thế nào?
Bảo quản thuốc zuryk 300mg ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp
Để thuốc Zuryk 300mg xa tầm tay trẻ em
Những lưu ý khi sử dụng thuốc zuryk 300mg
Nên ngừng điều trị ngay lập tức nếu có bất kỳ phản ứng da hoặc dấu hiệu mẫn cảm nào khác. Không tái sử dụng thuốc ở người bệnh mẫn cảm với thuốc.
Thường xuyên theo dõi chức năng gan, thận và máu. Giảm liều ở bệnh nhân suy gan hoặc thận. Hãy chú ý đến những bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp, suy tim hoặc tiểu đường và người già vì họ cũng có thể bị suy thận.
Để giảm nguy cơ lắng đọng xanthine ở thận, hãy đảm bảo uống khoảng 2 – 3 lít nước mỗi ngày.
Nồng độ urat và axit uric trong huyết tương ban đầu có thể tăng do sự hòa tan của các tinh thể lắng đọng, điều này có thể gây ra hoặc có thể làm trầm trọng thêm các cơn gút cấp tính, vì vậy không nên bắt đầu sử dụng allopurinol cho đến khi cơn gút cấp tính đã lắng xuống hoàn toàn. Điều trị nên bắt đầu với liều thấp và tăng dần. Sử dụng colchicine hoặc thuốc chống viêm không steroid (không dùng aspirin hoặc salicylat) ngay từ khi bắt đầu dùng Allopurinol và tiếp tục cho đến ít nhất 1 tháng sau khi tình trạng tăng axit uric máu đã được điều chỉnh trở lại bình thường. , thường là trong vòng 3 tháng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú có dùng Zuryk 300mg được không?
Phụ nữ mang thai
Mặc dù chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về allopurinol ở phụ nữ mang thai, nhưng tác dụng gây quái thai đã được quan sát thấy ở chuột sau khi tiêm allopurinol trong màng bụng với liều 50 mg/kg hoặc 100 mg/kg vào ngày thứ 10 hoặc 13 của thai kỳ. Chỉ nên sử dụng Allopurinol trong thời kỳ mang thai nếu thực sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Allopurinol và oxypurinol được phân bố vào sữa mẹ. Allopurinol phải được sử dụng thận trọng ở phụ nữ đang cho con bú. Mặc dù oxypurinol được tìm thấy trong huyết tương của trẻ bú mẹ nhưng không có tác dụng phụ nào được báo cáo ở trẻ bú mẹ có mẹ đã điều trị bằng allopurinol trong 6 tuần. Allopurinol được coi là an toàn khi sử dụng cho các bà mẹ đang cho con bú.
Thuốc Zuryk 300mg có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc không?
Thận trọng khi dùng thuốc khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây buồn ngủ
Tác dụng phụ của thuốc Zuryk 300mg
Một số tác dụng phụ có thể xảy ra của thuốc zuryk 300mg bao gồm nổi mẩn da (cần ngừng dùng thuốc), buồn nôn, tiêu chảy,…
Ngoài ra, thuốc zuryk 300mg còn có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn khác. Vui lòng thông báo cho bác sĩ nếu bạn gặp tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc zuryk 300mg.
Tương tác thuốc
Các loại thuốc có thể làm tăng nồng độ axit uric, chẳng hạn như aspirin và salicylat, có thể làm giảm hiệu quả của allopurinol. Tránh sử dụng khi có tăng acid uric máu và bệnh gút.
Sử dụng allopurinol với các thuốc làm tăng nồng độ uric huyết thanh như một số thuốc lợi tiểu, diazoxide, pyrazinamide, rượu và mecamylamine có thể cần tăng liều allopurinol.
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (thuốc ức chế men chuyển) có thể làm tăng phản ứng quá mẫn và có thể có các tác dụng không mong muốn khác khi dùng chung với allopurinol, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
Thuốc chống ung thư: Allopurinol ức chế chuyển hóa azathioprine và mercaptopurin, làm tăng độc tính của các thuốc này, đặc biệt là ức chế tủy xương. Liều khởi đầu của thuốc chống ung thư phải giảm 25 – 33% so với liều thông thường, sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng của người bệnh và độc tính của thuốc.
Sử dụng đồng thời allopurinol với cyclophosphamide có thể làm tăng độc tính ức chế tủy xương của cyclophosphamide.
Sử dụng đồng thời allopurinol với tamoxifen có thể làm tăng độc tính trên gan.
Khi sử dụng allopurinol với pentostatin có thể gây viêm mạch dị ứng, dẫn đến tử vong, do đó không nên sử dụng kết hợp hai loại thuốc này.
Sử dụng đồng thời allopurinol và cyclosporine làm tăng nồng độ cyclosporine trong máu. Phải theo dõi nồng độ cyclosporine trong máu và điều chỉnh liều cyclosporin.
Thuốc chống đông máu: Allopurinol ức chế chuyển hóa dicumarol ở gan, làm tăng thời gian bán hủy của dimedrol. Cần theo dõi tác dụng chống đông máu và thời gian protrombin ở những bệnh nhân dùng đồng thời allopurinol và dicumarol.
Ampicillin hoặc amoxicillin dùng đồng thời với allopurinol làm tăng tỷ lệ phát ban trên da.
Thuốc chống bệnh gút: Benzbromarone khi sử dụng với allopurinol làm giảm khoảng 40% nồng độ oxy purinol trong huyết tương, có thể bằng cách tăng bài tiết oxypurinol qua thận, mặc dù nồng độ allopurinol không bị ảnh hưởng. Việc kết hợp 2 loại thuốc trên sẽ làm giảm nồng độ acid uric huyết thanh tốt hơn so với khi chỉ dùng allopurinol.
Probenecid làm giảm độ thanh thải allopurinol riboside qua đường uống. Sự kết hợp của hai loại thuốc này có tác dụng hạ axit uric máu tốt hơn so với việc sử dụng riêng lẻ từng loại thuốc.
Thuốc lợi tiểu: Thiazide và axit ethacrynic dùng chung với allopurinol có thể làm tăng nồng độ purinol oxy trong huyết thanh, do đó làm tăng nguy cơ ngộ độc allopurinol nghiêm trọng, bao gồm phản ứng quá mẫn (đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận). Tuy nhiên, allopurinol có thể được sử dụng an toàn với thiazide để giảm tình trạng tăng acid uric máu do thuốc lợi tiểu. Theo dõi chức năng thận và điều chỉnh liều allopurinol ở bệnh nhân dùng đồng thời allopurinol và thiazide.
Clopropamide: Allopurinol và clopropamide gây tác dụng không mong muốn ở gan và thận, hãy cẩn thận khi sử dụng đồng thời 2 loại thuốc này. Allopurinol hoặc các chất chuyển hóa của nó có thể cạnh tranh với chlorpropamid trong việc bài tiết ở ống thận và phải quan sát thấy các dấu hiệu hạ đường huyết quá mức (đặc biệt ở bệnh nhân suy thận).
Sử dụng đồng thời cotrimoxazole với allopurinol có thể làm giảm số lượng tiểu cầu.
Reviews
There are no reviews yet.