Thuốc Alimta 100mg với thành phần chính Pemeterxed là thuốc có tác dụng điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ trước đó đã điều trị hóa trị thất bại hoặc không phù hợp với hóa trị liệu và đang ở giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn không phải là mô học chủ yếu là tế bào vảy, u trung biểu mô màng phổi ác tính.
Thông tin thuốc Alimta 100mg
Thành phần chính: Pemetxed 100mg
Nhà sản xuất: Eli Lilly & Company – Hoa Kỳ
Bột Alimta chứa hoạt chất chính Pemeterxed và hỗn hợp các tá dược gồm: Mannitol, Axit Hydrochloric, Natri Hydroxide.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ x 100mg
Dạng bào chế: Bột đông khô trộn với dung dịch truyền
Công dụng – Chỉ định
Thuốc Alimta 100mg được chỉ định để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ mà trước đây đã thất bại trong hóa trị liệu hoặc không phù hợp với hóa trị liệu tiến triển cục bộ hoặc di căn không mô. chủ yếu là tế bào vảy, u trung biểu mô màng phổi ác tính.
Chống chỉ định
Trong trường hợp nào không nên sử dụng Alimta?
Không sử dụng Alimta cho những bệnh nhân nhạy cảm với thuốc.
Không sử dụng Alimta ở những bệnh nhân dị ứng với hoạt chất Pemeterxed hoặc bất kỳ tá dược nào.
Không sử dụng Alimta cho phụ nữ đang cho con bú hoặc bệnh nhân đang sử dụng Vắc-xin Sốt Vàng Da.
Hướng dẫn sử dụng
Liều lượng
Cần theo dõi liều lượng Alimta và thay đổi liều thích hợp theo quy định cho từng bệnh nhân. Liều khuyến cáo của alimta được kết hợp với cisplatin để điều trị. Liều khuyến cáo được sử dụng theo chỉ định điều trị của bác sĩ, tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút vào ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Cách sử dụng thuốc hiệu quả
Nhân viên y tế tiêm thuốc qua đường tĩnh mạch. Thực hiện theo liều lượng theo chỉ định của bác sĩ.
Nên dùng một số loại thuốc hoặc vitamin trong khi dùng alimta.
Có sự điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị tiêu chảy và dung nạp thuốc kém.
Quá liều và điều trị
Trong trường hợp dùng quá liều Alimta so với liều quy định có thể gây ra các tác dụng phụ như giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, viêm niêm mạc, bệnh đa dây thần kinh cảm giác và phát ban, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ các triệu chứng và phản ứng của cơ thể để có biện pháp điều trị triệu chứng thích hợp. Không có cách điều trị cụ thể cho ngộ độc Alimta.
Thận trọng khi sử dụng Alimta:
Khi cần dùng Alimta, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về các tác dụng phụ bất thường hoặc mạnh.
Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở những người nhạy cảm.
Hãy trao đổi với bác sĩ về các tình trạng bệnh lý của bạn như: viêm gan, suy thận, xạ trị, bệnh tim, tiêm chủng, v.v.
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Thận trọng với phụ nữ mang thai.
Tương tác thuốc
Alimta tương tác với các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), bao gồm cả các loại thuốc không kê đơn (như ibuprofen). Liên hệ với bác sĩ nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào khác trong quá trình điều trị để ngăn ngừa tương tác thuốc.
Tác dụng phụ khi sử dụng
Tác dụng phụ khi sử dụng Alimta là gì?
Các tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng Alimta trên lâm sàng chủ yếu được báo cáo là nhiễm trùng, viêm họng, giảm bạch cầu, mệt mỏi, viêm miệng, rối loạn tiêu hóa và phát ban. Ngoài ra, có thể xảy ra rối loạn nhịp tim, rối loạn về mắt, suy thận,….
Dược lực học và dược động học
Dược lực học
Pemeterxed là một chất chống ung thư chống ung thư đa mục tiêu, phá vỡ các quá trình trao đổi chất quan trọng phụ thuộc folate cần thiết cho quá trình sao chép tế bào. Pemetxed ức chế các enzyme chủ yếu phụ thuộc folate để tổng hợp mới các nucleotide thymidine và purine: thymidylate synthase (TS), dihydrofolate reductase (DHFR) và glycinamide ribonucleotide formyltransferase (GARFT), hoạt động như một chất đối kháng đa mục tiêu.
Pemeterxed được vận chuyển vào tế bào bằng cả hệ thống vận chuyển protein liên kết folate khử và màng folate. Khi vào trong tế bào, nhờ enzyme folylpolyglutamate synthetase, pemeterxed được chuyển đổi nhanh chóng và hiệu quả thành dạng polyglutamate. Các dạng polyglutamate được giữ lại trong tế bào và thậm chí còn có tác dụng ức chế mạnh hơn TS và GARFT.
Polyglutamation là một quá trình phụ thuộc vào thời gian và nồng độ xảy ra trong các tế bào khối u và ở mức độ thấp hơn trong các mô bình thường. Các chất chuyển hóa polyglutamated có thời gian bán hủy nội bào tăng lên dẫn đến tác dụng kéo dài của thuốc trong các tế bào ác tính.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi dùng thuốc, thuốc được hấp thu qua đường tiêm tĩnh mạch nên sinh khả dụng cao.
Phân bố: Thuốc được phân bố rộng rãi vào các mô. Sự gắn kết của thuốc với protein huyết tương là khoảng 81%. Pemeterxed liên kết với albumin huyết thanh và glycoprotein axit alpha-1 (AAG).
Chuyển hóa: Pemetxed chuyển hóa ở gan một cách hạn chế.
Thải trừ: Độ thanh thải toàn thân của pemetxed là 91,8 ml/phút và thời gian bán hủy trong huyết tương là 3,5 giờ ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin 90 ml/phút). Pemeterxed được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Reviews
There are no reviews yet.