Thuốc Cytarine 100mg/mL chứa thành phần chính Cytarabine là thuốc kết hợp với một số thuốc như thioguanin và doxorubicin hoặc daunorubicin có tác dụng điều trị các nhóm tế bào ung thư biểu mô di căn, điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính và bệnh bạch cầu màng não ở người lớn và trẻ em.
Thông tin thuốc
Tên thương mại: Cytarine
Thành phần chính: Cytarabine
Hàm lượng: 1000mg/10mL
Nhà sản xuất: Fresenius Kabi – Đức
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ x 10mL
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền
Công dụng – Chỉ định
Thuốc Cytarine 100mg/mL là thuốc đơn trị liệu hoặc phối hợp các thuốc khác trong chỉ định điều trị:
Cytarine kết hợp với thioguanin và doxorubicin hoặc daunorubicin điều trị ung thư, ung thư hạch hoặc bệnh hokgin.
Điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính, bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính, bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính và bệnh bạch cầu màng não ở người lớn và trẻ em.
Chống chỉ định của Cytarine 100mg/mL
Những trường hợp nào không nên dùng Cytarine?
Không sử dụng Cytarine cho người bệnh mẫn cảm với thuốc
Không sử dụng Cytarine cho người bệnh dị ứng với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Không sử dụng thuốc ở những bệnh nhân bị ức chế tủy xương do thuốc, suy gan và/hoặc thận nặng, loét đường tiêu hóa hoặc mới phẫu thuật. Mang thai và cho con bú. Người trên 60 tuổi.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Cytarine 100mg/mL
Liều lượng
Liều lượng Cytarine phụ thuộc vào cân nặng, sức khoẻ và độ tuổi của bệnh nhân. Tuy nhiên, liều khuyến cáo còn phụ thuộc vào việc sử dụng đơn trị liệu hay phối hợp thuốc trong từng trường hợp điều trị ung thư và bệnh bạch cầu. Liều dùng được sử dụng trên các bệnh ung thư và khối u ác tính theo chỉ định của bác sĩ. Liều khuyến cáo để điều trị:
Đối với bệnh bạch cầu cấp tính: Truyền tĩnh mạch liên tục 6 mg/kg trong 5 – 10 ngày. Nếu thuyên giảm, dùng liều duy trì 2 – 6 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da x 5 ngày, mỗi 4 tuần hoặc 1 lần/tuần.
Đối với điều trị ung thư: Tùy theo loại bệnh. Liều cao 60mg/kg truyền tĩnh mạch trong 1 – 3 giờ, cách nhau 12 giờ x 4 – 6 ngày.
Cách sử dụng thuốc hiệu quả
Việc chuẩn bị truyền dịch được thực hiện bởi nhân viên y tế bằng kỹ thuật vô trùng.
Không sử dụng các hình thức tiêm khác như: tiêm bolus tĩnh mạch hoặc tiêm tĩnh mạch nhanh.
Không sử dụng cùng một bộ truyền dịch cho các loại thuốc khác nhau.
Khi tiêm truyền, cytarabine được hòa tan trong dung dịch nước muối sinh lý (natri clorua 0,9%) hoặc trong dung dịch glucose (dung dịch glucose 50 mg/ml). Dung dịch truyền không bao giờ được chứa chất bảo quản và do đó không bao giờ được sử dụng dung dịch có chứa rượu benzyl. Hàm lượng cytarabine cuối cùng không được vượt quá 50 mg/ml dung dịch tiêm truyền. Những dung dịch thuốc không chứa chất bảo quản này phải được sử dụng ngay.
Quá liều và điều trị
Trong trường hợp tiêm Cytarine quá liều so với liều quy định, người bệnh phải ngừng điều trị, theo dõi chặt chẽ các triệu chứng và phản ứng của cơ thể và đưa ra phương pháp điều trị triệu chứng thích hợp. đi ra ngoài. Ức chế tủy bao gồm truyền máu toàn phần hoặc tiểu cầu và điều trị bằng kháng sinh. Không có thuốc giải độc đặc.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Cytarine 100mg/mL
Thận trọng khi sử dụng Cytarine:
Khi cần dùng Cytarine, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về các tác dụng phụ bất thường hoặc mạnh.
Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở những người nhạy cảm.
Theo dõi, kiểm tra chặt chẽ số lượng bạch cầu, tiểu cầu hàng ngày trong quá trình điều trị, theo dõi acid uric trong máu và giảm liều cho bệnh nhân suy gan.
Hãy trao đổi với bác sĩ về bệnh tình của bạn như: xuất huyết dạ dày, thần kinh, các vấn đề về hô hấp, v.v.
Thận trọng ở phụ nữ mang thai và cho con bú vì các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính về sinh sản bao gồm dị tật.
Không tham gia tiêm chủng hoặc sử dụng các loại thuốc khác, đặc biệt là truyền bạch cầu hạt khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ điều trị.
Tương tác thuốc
Trong điều trị ung thư và bệnh bạch cầu, Cytarine tương tác với các thuốc gây độc tế bào, xạ trị, La-asparaginase và Flucytasine gây ức chế tủy mạnh.
Dùng cytarabine đồng thời với cyclophosphamide liều cao để chuẩn bị ghép tủy đã làm tăng bệnh cơ tim dẫn đến tử vong.
Cytarabine tương tác với gentamicin và fluorocytosin, làm giảm hiệu quả và hiệu lực của thuốc.
Tác dụng phụ khi dùng Cytarine 100mg/mL
Tác dụng phụ của việc sử dụng Cytarine là gì?
Những tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng Cytarine trên lâm sàng được liệt kê như sau: Thuốc ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan trong cơ thể, gây suy tủy, giảm số lượng tế bào máu, sốt, nôn mửa trong cơ thể. hệ tiêu hóa, phát ban, viêm kết mạc xuất huyết ở mắt và viêm tĩnh mạch huyết khối,…
Dược lực học và dược động học của Cytarine 100mg/mL
Dược lực học
Cytarabine là một chất chuyển hóa tương tự nucleoside pyrimidine.
Tác dụng chính của Cytarabine là ức chế tổng hợp deoxycytidine, mặc dù ức chế cytidylic kinase và kết hợp hợp chất này vào axit nucleic cũng có thể đóng một vai trò trong hoạt động tế bào và tế bào của nó.
Cytarabine là một chất chống ung thư có tác dụng ức chế tổng hợp axit deoxyribonucleic. Nó cũng có đặc tính chống vi rút và ức chế miễn dịch.
Dược động học
Hấp thu: Tốc độ truyền dựa trên khả năng dung nạp của cơ thể bệnh nhân. Sinh khả dụng hấp thu qua đường tĩnh mạch rất cao, nồng độ trong máu giảm xuống mức không thể đo được trong vòng 15 phút ở hầu hết bệnh nhân. Một số bệnh nhân có lượng thuốc lưu hành không được kiểm soát sớm nhất là 5 phút sau khi tiêm.
Chuyển hóa: Cytarabine dường như được chuyển hóa nhanh chóng, chủ yếu qua gan. Cytarabine bị khử thành arabinofuranosyl uracil ở gan và thận.
Thải trừ: Sau khi tiêm tĩnh mạch, chỉ 5,8% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 12-24 giờ, 90% liều dùng được thải trừ dưới dạng sản phẩm giảm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.