Thuốc Ultravist 370 Inj 100ml mua ở đâu ship toàn quốc 24/7
Ultravist 370 Inj 100Ml là thuốc do Schering A.G – ĐỨC sản xuất có thành phần chính là lopromide được chỉ định trong Chụp niệu đồ tĩnh mạch, DSA tĩnh mạch, Chụp cắt lớp vi tính, Chụp động mạch, DSA xuyên âm đạo. động mạch.
Thuốc Ultravist 370 Inj 100Ml là thuốc do Schering A.G – ĐỨC sản xuất có thành phần chính là lopromide được chỉ định trong Chụp niệu đồ tĩnh mạch, DSA tĩnh mạch, Chụp cắt lớp vi tính, Chụp động mạch, DSA xuyên âm đạo. động mạch.
Rất nhiều khách hàng quan tâm đến công dụng, liều dùng, giá bán, mua Ultravist 370 ở đâu. Dưới đây chúng tôi xin cung cấp cho người bệnh những thông tin cơ bản nhất về thuốc Ultravist 370 và tác dụng hiệu quả.
Nhà sản xuất: Schering A.G – ĐỨC
Phân loại thuốc: thuốc dùng trong chẩn đoán
Công dụng:
chụp niệu tĩnh mạch.
DSA tĩnh mạch.
Chụp cắt lớp vi tính.
Quét mạch máu.
Quét DSA xuyên động mạch.
Dạng bào chế của thuốc ultravist 370: dung dịch tiêm truyền
Thành phần trong mỗi viên ultravist 370: Iopromide 768,86mg/ml và tá dược vừa đủ 1 lọ
Quy cách đóng gói: Hộp 10 chai x 100ml
Ultravist 370 được chỉ định trong các trường hợp sau:
chụp niệu tĩnh mạch.
DSA tĩnh mạch.
Chụp cắt lớp vi tính.
Quét mạch máu.
Quét DSA xuyên động mạch.
Chống chỉ định của thuốc ultravist 370:
Những người quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc Ultravist 370
Cường giáp
Có thai
Chụp niệu tĩnh mạch
Người lớn: 1 mL
Trẻ em: 4 mL/kg
Trẻ sơ sinh: 3 mL/kg
trẻ nhỏ: 1,5 mL/kg.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) hộp sọ, liều lượng là: 1 ml đến 2 mL/kg.
Liều chụp động mạch phụ thuộc vào tuổi, cung lượng tim, cân nặng, tình trạng chung, lâm sàng và kỹ thuật.
DSA tĩnh mạch: 30 đến 60 mL.
DSA động mạch thấp hơn DSA tĩnh mạch.
Thận trọng khi sử dụng Ultravist 370 Inj 100Ml trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn cảm với thuốc cảm lạnh với thuốc cản quang có chứa iốt, suy tim và tuần hoàn, rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng, xơ vữa động mạch não tiến triển, khí thũng, suy kiệt toàn thân, tình trạng tiềm ẩn cường giáp, bệnh tiểu đường cần điều trị, co giật não, bướu cổ nhẹ và đa u tủy .
Bệnh nhân bị dị ứng có nhiều khả năng có phản ứng quá mẫn.
Tác dụng phụ của Ultravist 370
Khi sử dụng ultravist 370, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn.
Buồn nôn, nôn, ban đỏ, cảm giác đau và nóng là những phản ứng phổ biến nhất khi tiêm vào mạch máu.
Cần điều trị khẩn cấp: nhịp tim nhanh phản xạ, khó thở, khó chịu, lú lẫn, tím tái và có thể mất ý thức, phản ứng tuần hoàn kèm theo giãn mạch ngoại vi và hạ huyết áp; .
Biguanide (metformin)
Ở bệnh nhân suy thận cấp hoặc mạn tính nặng, sự bài tiết biguanide có thể giảm dẫn đến tích lũy thuốc và nhiễm toan lactic. Do việc sử dụng Ultravist có thể dẫn đến suy thận hoặc làm suy thận nặng hơn nên bệnh nhân được điều trị bằng metformin có thể tăng nguy cơ nhiễm axit lactic, đặc biệt ở những bệnh nhân đã bị suy thận từ trước.
Interleukin-2
Điều trị bằng Interleukin-2 trước đó (lên đến vài tuần) làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ muộn với Ultravist.
Đồng vị phóng xạ
Chẩn đoán và điều trị rối loạn tuyến giáp bằng phương pháp
Đồng vị phóng xạ hướng tuyến giáp có thể bị suy giảm cho đến vài tuần sau khi dùng Ultravist do giảm hấp thu chất phóng xạ.
Ultravist 370 chứa hoạt chất Iopromide là chất tương phản
Dược lực học Iopromide
Chất cản quang có trong công thức của Ultravist là iopromide, một chất tan trong nước, không ion, là dẫn xuất của axit isophthalic triiod hóa có trọng lượng phân tử là 791,12, chất này liên kết mạnh với iốt để hấp thụ bức xạ. Tia X.
Tiêm iopromide cản quang mạch máu hoặc khoang cơ thể theo đường cản quang, cho phép hình dung các cấu trúc bên trong cho đến khi lượng thuốc giảm đáng kể.
Dược động học Iopromide
Hấp thụ và phân phối
Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ iopromide giảm nhanh do thuốc được phân bố vào khoảng ngoại bào rồi thải trừ. Tổng thể tích phân bố ở trạng thái ổn định xấp xỉ 16 L tương ứng với thể tích khoang ngoại bào.
Liên kết protein là không đáng kể (khoảng 1%). Không có dấu hiệu nào cho thấy iopromide vượt qua hàng rào máu não nguyên vẹn. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy một lượng nhỏ thuốc đi qua hàng rào nhau thai (0,3% liều được phát hiện trong phôi thỏ).
Sau khi chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP) đối với ống mật và/hoặc ống tụy, các chất cản quang chứa i-ốt được hấp thu vào tuần hoàn chung và đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương. khoảng 1 đến 4 giờ sau khi sử dụng. Nồng độ iốt tối đa trong huyết thanh sau khi dùng liều trung bình 7,3 g iốt thấp hơn khoảng 40 lần so với nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được sau liều tiêm tĩnh mạch tương ứng.
Sự trao đổi chất
Iopromide không được chuyển hóa.
Loại bỏ
Thời gian bán hủy cuối cùng của iopromide là khoảng 2 giờ, bất kể liều dùng. Trong phạm vi liều được thử nghiệm, độ thanh thải toàn phần trung bình của iopromide là khoảng 106±12 mL/phút và tương tự như độ thanh thải ở thận khoảng 102±15 mL/phút. Do đó, iopromide được thải trừ chủ yếu qua thận. Chỉ khoảng 2% liều dùng được bài tiết qua phân trong vòng 3 ngày.
Khoảng 60% liều tiêm tĩnh mạch được bài tiết qua nước tiểu trong khoảng 3 giờ. Trung bình ≥ 93% liều dùng được tái hấp thu trong vòng 12 giờ. Thuốc được thải trừ chủ yếu trong 24 giờ.
Sau khi thuốc đi vào ống mật và/hoặc ống tụy bằng ERCP, nồng độ iốt trong nước tiểu và nồng độ trong huyết thanh trở lại mức trước khi dùng thuốc sau 7 ngày.
Bảo quản Ultravist 370 ở nơi khô mát, tránh ánh nắng trực tiếp và các ion phóng xạ khác, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Be the first to review “Thuốc Ultravist 370 Inj 100ml mua ở đâu ship toàn quốc 24/7” Hủy
Related products
Thuốc tim mạch
Thuốc tim mạch
Thuốc tim mạch
Thuốc tim mạch
Thuốc tim mạch
Reviews
There are no reviews yet.