Thuốc Xelostad là sản phẩm do Công ty TNHH LD Stada sản xuất và phân phối, có tác dụng phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật, với thành phần chính trong thuốc giúp làm gián đoạn con đường nội sinh và ngoại sinh của cục máu đông. thác đông máu, ức chế sự hình thành thrombin và sự phát triển của huyết khối.
Xelostad có tốt không?
Lợi thế
Điều trị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hiệu quả
Dạng viên nên dễ sử dụng, mang theo và bảo quản thuốc
Được sản xuất theo dây chuyền hiện đại đảm bảo chất lượng của thuốc Xelostad.
Khuyết điểm
Tương tác với nhiều loại thuốc khác nên thận trọng khi sử dụng
Giá khá cao.
Tác dụng của Xelostad là gì?
Xelostad chứa hoạt chất rivaroxaban, được dùng để điều trị và kiểm soát huyết khối tĩnh mạch, là thuốc dự phòng sau phẫu thuật cho bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình để ngăn ngừa đột quỵ. đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim và gần đây đã được phê duyệt như một biện pháp hỗ trợ để phòng ngừa thứ phát hội chứng mạch vành cấp tính và bệnh động mạch ngoại vi.
Các chỉ định cho Xelostad là gì?
Xelostad được chỉ định để điều trị các tình trạng sau:
Giảm nguy cơ đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ không.
Được chỉ định để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).
Điều trị thuyên tắc phổi (PE).
Giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu tái phát và/hoặc thuyên tắc phổi.
Giảm nguy cơ tái phát DVT và/hoặc PE ở những bệnh nhân có nguy cơ tái phát DVT và/hoặc PE sau khi hoàn thành liệu pháp ban đầu trong ít nhất 6 tháng.
Dự phòng DVT, có thể dẫn đến PE ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay khớp gối hoặc khớp háng.
Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) và tử vong liên quan đến VTE trong khi nhập viện và sau khi xuất viện ở bệnh nhân người lớn nhập viện vì các tình trạng y tế cấp tính có nguy cơ biến chứng huyết học do tắc nghẽn vận động vừa hoặc nặng và các yếu tố nguy cơ khác đối với VTE và không có nguy cơ chảy máu cao.
Kết hợp với hoạt chất aspirin, được chỉ định để giảm nguy cơ biến cố tim mạch lớn (tử vong do tim mạch (CV), nhồi máu cơ tim (MI) và đột quỵ) ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành mãn tính (CAD) hoặc bệnh động mạch vành ngoại biên (PAD) ).
Công dụng và liều lượng thuốc Xelostad như thế nào?
Cách sử dụng:
Xelostad được dùng bằng đường uống. Đối với những người không thể nuốt cả viên thuốc, bạn có thể nghiền nát viên thuốc và pha với nước hoặc nước ép táo để dễ sử dụng. Lưu ý rằng thuốc này cũng được dùng bằng đường uống, không phải bằng bất kỳ đường nào khác. Ngoài ra, bệnh nhân có thể dùng thuốc đã nghiền nhỏ qua ống thông mũi dạ dày, sau đó cho một lượng nước nhỏ để rửa ống thông.
Thời điểm dùng: Uống Xelostad cùng hoặc không cùng bữa ăn.
Liều lượng:
Phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE):
Uống 1 viên/ngày, dùng sau mổ 6-10 giờ, khi đã kiểm soát được tình trạng cầm máu.
Sử dụng trong vòng 5 tuần đối với phẫu thuật lớn ở hông và sau 2 tuần đối với phẫu thuật đầu gối.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tái phát DVT và PE
Dùng với mục đích chữa bệnh: ban đầu dùng 15mg chia làm 2 lần trong ngày, dùng trong vòng 3 tuần đầu. Sau đó uống 20 mg mỗi ngày với mục đích tiếp tục điều trị và ngăn ngừa bệnh tái phát. Thời gian điều trị sẽ tùy từng trường hợp và bác sĩ sẽ kê đơn khác nhau.
Để phòng ngừa tái phát DVT và PE lâu dài (sau ít nhất nửa năm DVT/PE): 10 mg một lần mỗi ngày. Đối với những người có nguy cơ tái phát cao, nên dùng liều 20mg mỗi ngày. Lợi ích của việc điều trị nên được cân nhắc cẩn thận với các yếu tố nguy cơ chảy máu.
Chuyển từ thuốc đối kháng vitamin K (VKA) sang Xelostad
Thuốc này có thể gây tăng INR giả, vì vậy điều quan trọng là phải đảm bảo đủ thuốc chống đông máu khi chuyển sang thuốc chống đông máu thay thế.
Nên dùng cùng lúc với VKA cho đến khi giá trị INR ≥ 2,0. Trong 48 giờ đầu sẽ uống VKA với liều chuẩn, sau đó căn cứ vào kết quả INR sẽ điều chỉnh liều VKA cho phù hợp. Trong khi dùng cả hai loại thuốc, không thực hiện xét nghiệm INR trong 24 giờ đầu tiên sau khi bệnh nhân dùng liều trước đó hoặc trước khi bệnh nhân dùng liều tiếp theo của thuốc này.
Khi việc sử dụng thuốc này bị gián đoạn, xét nghiệm INR đáng tin cậy có thể được thực hiện 1 ngày sau liều cuối cùng.
Khi chuyển từ thuốc chống đông đường tiêm sang Xelostad
Ngừng thuốc chống đông máu và chuyển sang nó 0-120 phút trước khi tiêm tiếp theo hoặc tại thời điểm ngừng tiêm liên tục.
Chuyển đổi từ kháng đông đường tiêm
Tiêm liều chXelosta đầu tiên để đông máu vào thời điểm tiêm liều Xe bị mất tiếp theo.
CKD:
Creatinine < 15 ml/phút: không dùng thuốc. Nó nên được sử dụng thận trọng ở những người có mức creatinine 15-19 ml / phút.
Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình không cần điều chỉnh liều.
Cách xử lý khi bạn uống Xelostad quá liều và quên liều đó là:
Nếu chẳng may dùng quá liều Xelostad, bạn hãy theo dõi sức khỏe, nếu có dấu hiệu bất thường cần liên hệ ngay với bác sĩ điều trị hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí và xử lý thích hợp. hợp thời trang.
Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ chuyên khoa để được hướng dẫn cụ thể.
Chống chỉ định của thuốc Xelostad là gì:
Xelostad không phù hợp với một số đối tượng sau:
Những người nhạy cảm hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong công thức.
Không dùng cho bệnh nhân bị chảy máu đáng kể trên lâm sàng.
Không dùng thuốc này cho những người sau: loét dạ dày tá tràng, khối u ác tính có nguy cơ chảy máu cao, người bị tổn thương não hoặc cột sống gần đây (chẳng hạn như phẫu thuật gần đây). não, cột sống hoặc phẫu thuật mắt), những người gần đây bị xuất huyết não.
Bệnh nhân nghi ngờ giãn tĩnh mạch thực quản.
Người bị dị dạng tĩnh mạch, phình động mạch chủ.
Những người dùng thuốc chống đông máu khác ngoại trừ những trường hợp đặc biệt trong khi điều trị chuyển đổi chống đông máu hoặc khi dùng heparin không phân đoạn (UFH) với liều lượng cần thiết để duy trì ống thông động hoặc trung tâm mở tĩnh mạch.
Người có tiền sử bệnh gan rối loạn đông máu có nguy cơ xuất huyết rõ rệt trên lâm sàng, kể cả bệnh nhân xơ gan Child Pugh B và C.
Thuốc này không thích hợp cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Xelostad không nên dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Tác dụng phụ của Xelostad là gì?
Bạn có thể gặp một số tác dụng phụ sau khi dùng Xelostad:
Đau lưng, đau bụng.
Chảy máu cam, ho ra máu.
Chóng mặt, ngất xỉu.
Ngứa.
Đau cực.
Mất ngủ.
Lo lắng.
Mệt.
Co thắt cơ.
Mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
chảy máu sau phúc mạc.
Vàng da, ứ mật, viêm gan (kể cả tổn thương tế bào gan).
Những lưu ý và thận trọng khi sử dụng Xelostad là gì?
Khi sử dụng Xelostad, bạn cần chú ý một số đối tượng sau:
Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc Xelostad 10 trước khi dùng, xem ngày hết hạn của thuốc, không dùng thuốc đã hết hạn sử dụng.
Khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận có creatinine 30-50 ml/phút đang dùng các thuốc có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, phải hết sức thận trọng.
Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở những người có nguy cơ chảy máu cao.
Đối với những bệnh nhân có các dấu hiệu như tê chân, yếu chân, rối loạn tiểu tiện, đại tràng cần được theo dõi chặt chẽ hơn. Cần chẩn đoán và điều trị kịp thời nếu phát hiện các triệu chứng suy giảm chức năng thần kinh.
Kể từ liều cuối cùng, chỉ nên rút ống thông ngoài màng cứng sau 18 giờ. Uống thuốc 6 giờ sau khi rút ống thông. Khi chọc xong không được dùng thuốc trong vòng 24 giờ.
Lưu ý đối với phụ nữ có thai và cho con bú:
Xelostad chống chỉ định ở phụ nữ có thai và cho con bú vì các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuốc có ảnh hưởng xấu đến mẹ và bé.
Tương tác của Xelostad với các loại thuốc khác?
Rivaroxaban là cơ chất của các chất vận chuyển CYP3A4/5, CYP2J2, và P-gp và caxet gắn ATP G2 (ABCG2). Kết hợp P-gp và một chất ức chế mạnh CYP3A làm tăng mức độ tiếp xúc với rivaroxaban và có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Kết hợp P-gp và một chất gây cảm ứng CYP3A mạnh làm giảm phơi nhiễm rivaroxaban và có thể làm tăng nguy cơ biến cố thuyên tắc huyết khối.
Tránh dùng đồng thời Xelostad với các chất ức chế kết hợp mạnh đã biết của P-gp và CYP3A (ví dụ, ketoconazole và ritonavir).
Mặc dù clarithromycin là một chất ức chế kết hợp P-gp và CYP3A mạnh, nhưng dữ liệu dược động học cho thấy không cần thận trọng khi dùng đồng thời với Xelostad vì sự thay đổi nồng độ thuốc khó có thể ảnh hưởng đến nguy cơ. cơ bắp. chảy máu.
Xelostad 10mg không nên được sử dụng ở những bệnh nhân có CrCl 15 đến <80 mL/phút đang dùng đồng thời P-gp và các chất ức chế CYP3A vừa phải (ví dụ, erythromycin) trừ khi dự kiến có thể mang lại lợi ích. biện minh cho rủi ro tiềm tàng.
Tránh sử dụng đồng thời thuốc này với các loại thuốc là sự kết hợp của P-gp và chất gây cảm ứng CYP3A mạnh (ví dụ, carbamazepine).
Sử dụng đồng thời với enoxaparin, warfarin, aspirin, clopidogrel và sử dụng NSAID mãn tính có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Tránh sử dụng đồng thời thuốc này với các thuốc chống đông máu khác do tăng nguy cơ chảy máu trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ. Đánh giá kịp thời bất kỳ bệnh nhân nào về các dấu hiệu hoặc triệu chứng mất máu nếu bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với aspirin, các chất ức chế kết tập tiểu cầu khác hoặc NSAID.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi kết hợp Xelostad 10mg với bất kỳ loại thuốc hoặc chất bổ sung nào khác.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.